TYT CAM HIỆP NAM

1.Tên đơn vị: TRẠM Y TẾ CAM HIỆP NAM
2. Lịch sử hình thành:
Cam Hiệp Nam là một xã đồng bằng trung du với diện tích khoảng 934,8m , dân số trung bình khoảng 6.729. Đời sống của người nhân dân chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, mức sống của người dân thuộc loại trung bình.
Trạm y tế xã từ cơ sở của nhà dân đã được nâng cấp để hoạt động và năm 2010 được Sở Y Tế xây dựng mới hoàn toàn theo chuẩn của Bộ y tế. Trang thiết bị y tế được bổ sung và thay thế mới có đầy đủ y dụng cụ và cơ số thuốc thiết yếu đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trong tình hình mới.
Mạng lưới y tế xã được củng cố, kiện toàn phát triển, số lượng nhân viên y tế của trạm từ 03 nhân viên đến nay có 08 nhân viên, trong đó có 01 Bác sỹ ,03 y sỹ, 02 NSH, 01 KTVXN, 01 Bảo Vệ, y tế thôn bản 04 người hoạt động trên 03 thôn hăng hái nhiệt tình có hiệu quả góp phần tích cực cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

3. Vị trí địa lý:
– Tọa lạc tại: Thôn Quãng Đức, Xã Cam Hiệp Nam.
– Địa hình: đồng bằng trung du, 934.8m.
– Có 03 thôn: Quãng Đức, Suối Cát, Vĩnh Thái.
– Tổng dân số hiện tại: 6.729

4. Nhân viên trạm:
– BS: 01
– Y sỹ : 03
– KTVXN: 01
– HSTH: 01
– HSSC ..01
– Bảo Vệ: 01
– 04 CTV y tế thôn bản

5. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm: Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:

5.1. Phát triển toàn diện hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân dân :

  1. Công tác phòng bệnh:

Phát hiện và khống chế kịp thời các bệnh, dịch các bệnh không để dịch lớn xảy ra. Trong nhiều năm qua các bệnh truyền nhiễm có vaccin tiêm phòng các trường hợp mắc và tử vong của các bệnh sốt xuất huyết, sốt rét , bệnh tả , bệnh đường ruột, bệnh viêm não nhật bản, viêm gan siêu vi B và các bệnh lây qua đường tình dục …. Duy trì thanh toán bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh trên địa bàn xã.
Công tác phòng chống dịch bệnh nói chung các chương trình quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và chương trình HIV/AIDS đạt được nhiều thành quả tốt.

  1. Công tác khám chữa bệnh:

Tập thể viên chức trạm y tế nhiệt tình có kinh nghiệm, chuyên môn. Chất lượng cung cấp các dịch vụ y tế tại trạm không ngừng được cải thiện. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản được cung cấp đầy đủ và có chất lượng, công tác đỡ đẻ, công tác kế hoạch hóa gia đình thực hiện tốt không để xẩy ra các tai biến hay biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

  1. Y học cổ truyền: kết hợp với tây y.
  2. Kết hợp quân dân y:

Tạo được mối quan hệ hỗ trợ tích cực giữa y tế xã và chăm sóc và hoạt động y tế dự phòng cho bộ đội và nhân dân trong xã.

  1. Dược và trang thiết bị:

Trạm y tế có đầy đủ cơ số thuốc thiết yếu, hóa chất theo quy định và cung cấp theo nhu cầu của ngừơi dân.
5.2. Thực hiện chính sách tài chính y tế:
Đảm bảo chế độ chính sách đầy đủ cho cán bộ y tế xã và nhân viên y tế thôn bản khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ để yên tâm công tác tại xã .
Cấp đầy đủ ngân sách cho y tế hoạt động, huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân .
5.3. Phát triển nguồn lực:
            Liên tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế về trình độ quản lý, trình độ chuyên môn có đầy đủ các chức danh theo chuẩn quốc gia về y tế xã.
5.4. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước:
            Phối hợp với các ban nghành đoàn thể kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường , vệ sinh lao động …
5.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế:
      Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo hiẻm y tế tự nguyện để tiến đến bảo hiểm y tế toàn dân .
5.6. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin- giáo dục- truyền thông

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe đại đa số người dân đã hiểu và tự giác tham gia rền luyện thể dục thể thao năng cao thể lực, tăng cường sức khỏe và tuổi thọ của người dân .